Sau khi thành lập và bước đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ cần thực hiện nghĩa vụ báo cáo thuế với cơ quan phụ trách.Nghĩa vụ báo cáo thuế bao gồm nhiều loại báo cáo như Báo cáo thuế giá trị gia tăng, Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp… Trong đó, báo cáo thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là thắc mắc của nhiều chủ doanh nghiệp khi nhiều người không biết doanh nghiệp có phải nộp thuế TNCN cho lao động hay không. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau:
- Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (hay còn được viết là thuế TNCN) là khoản tiền trích ra từ thu nhập hàng tháng của người lao động để đóng cho cơ quan Thuế nộp vào ngân sách chung của nhà nước. Người lao động có mức thu nhập chưa đến mức thu nhập quy định cần đóng thuế thì không cần thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNCN. Người lao động có người thân phụ thuộc sẽ được miễn trừ thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có phải đóng thuế TNCN cho lao động?
Theo khoản 1 Điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Như vậy, doanh nghiệp có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, công ty chỉ kê khai và nộp thuế thay cho người lao động, nghĩa vụ đóng thuế TNCN vẫn là của người lao động.
Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
– Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc ủy quyền chi trả thu nhập phải thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ thuế tại nguồn. Tức là: Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ khoản thuế trước khi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để thay người lao động nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.
– Doanh nghiệp chi trả thu nhập phải có trách nhiệm tính tiền thù lao được hưởng, tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ thuế, nộp thuế vào Ngân sách nhà nước. Khi khấu trừ thuế TNCN, doanh nghiệp phải cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý. Doanh nghiệp mới thành lập được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
- Khi nào công ty đóng thuế thu nhập cá nhân cho lao động?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014, công ty đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên khi họ là những cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn;
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Căn cứ theo cách tính thuế theo quy định pháp luật và quy định về mức giảm trừ gia cảnh theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11.000.000 đồng/ tháng;
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/ tháng.
- Các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000 đồng/ tháng trở lên có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước.
- Cách kê khai, nộp thuế TNCN cho lao động
4.1. Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý
Khi doanh nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chí sau sẽ được khai thuế TNCN cho nhân viên theo quý:
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
- Trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh (hoạt động, kinh doanh dưới 12 tháng) và lựa chọn khai thuế GTGT theo quý.
4.2. Khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng
Doanh nghiệp không đáp ứng các tiêu chí khai thuế thu nhập cá nhân theo quý nêu trên thì thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng.
Doanh nghiệp trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập thì mới không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.