Nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp được hình thành từ khi doanh nghiệp được thành lập. Tuy nhiên, nhiều chủ doanh nghiệp mới thành lập còn chưa hiểu rõ về nghĩa vụ này, cho rằng công ty chưa phát sinh doanh thu thì chưa cần nộp báo cáo tài chính dẫn đến công ty bị phạt thuế. Bài viết hôm nay sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ về nghĩa vụ báo cáo tài chính hàng năm:
- Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải nộp Báo cáo tài chính không?
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán năm 2015 quy định “Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.”
Đồng thời, khoản 4 Điều 6 Luật Kế toán năm 2015 cũng nhấn mạnh, Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Theo Khoản 4, Điều 32, Luật Kế toán 2015, đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn hơn 120 ngày, tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu pháp luật về chứng khoán, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định này thì sẽ thực hiện theo quy định cụ thể của pháp luật về lĩnh vực đó.
Và tại Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế.
Từ các quy định trên, có thể thấy báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê kể cả không phát sinh doanh thu, chi phí.
Dù doanh nghiệp của bạn không phát sinh doanh thu, chưa có hóa đơn đầu ra, đầu vào, kế toán vẫn phải làm báo cáo tài chính cuối năm theo quy định.
Việc lập báo cáo tài chính có ý nghĩa:
- Giúp cơ quan quản lý thuế kiểm soát nắm được tình hình tài chính, tính minh bạch và trung thực trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
- Ngay cả khi không có doanh thu, BCTC vẫn giúp doanh nghiệp tự đánh giá được tình hình tài chính của mình, các khoản chi phí nghĩa vụ tài chính và các sự kiện quan trọng khác của doanh nghiệp. Đồng thời, BCTC cũng giúp cho nhà quản lý đánh giá được các thách thức và cơ hội trong quá trình kinh doanh ngay cả khi không có doanh thu.
- Doanh nghiệp nào phải nộp và không cần nộp báo cáo tài chính?
Như đã nêu ở trên, hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế, trừ một số trường hợp pháp luật quy định không phải nộp báo cáo tài chính.
Có 3 trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính như sau:
(1) Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính.
(2) Doanh nghiệp được gộp kỳ kế toán
Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
(3) Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm. Nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong toàn bộ năm dương lịch thì không cần nộp hồ sơ khai thuế và không cần phải lập Báo cáo tài chính.
- Hướng dẫn lập báo cáo tài chính không phát sinh doanh thu
Khi lập báo cáo tài chính không phát sinh doanh thu, doanh nghiệp cần lưu ý những điểm sau:
- Các khoản vốn góp (doanh nghiệp mới thành lập) hạch toán: Nợ TK 111, 112 / Có TK 411.
- Ghi nhận thuế môn bài: Nếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài thì phải khai và nộp lệ phí môn bài.
Hạch toán khoản thuế môn bài phải nộp: Nợ TK 642 / Có TK 3339;
Hạch toán thanh toán tiền thuế môn bài: Nợ TK 3339 / Có TK 111, 112.
- Nếu doanh nghiệp có mở tài khoản công ty:
Các khoản phí duy trì tài khoản hạch toán: Nợ TK 642 / Có TK 112;
Các khoản lãi tiền gửi ngân hàng hạch toán: Nợ TK 112 / Có TK 515.
- Các khoản chi phí khi thành lập: mua chữ ký số, hóa đơn điện tử, phí tư vấn thành lập… hạch toán: Nợ TK 642 / Có TK 111, 112.
Theo quy định, bộ hồ sơ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:
- Báo cáo tài chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Quyết toán thuế TNDN.
- Quyết toán thuế TNCN.
Các hồ sơ chi tiết để lập báo cáo tài chính và tờ khai quyết toán thuế TNCN, quyết toán thuế TNDN dựa trên các tờ khai theo tháng hoặc quý đã nộp và các dữ liệu sau:
- Hóa đơn mua vào, bán ra, sổ phụ ngân hàng và bảng lương;
- Tờ khai thuế GTGT hàng quý hoặc hàng tháng;
- Quyết toán thuế TNDN được lập dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Quyết toán thuế TNCN được lập dựa trên tờ khai thuế TNCN nộp hàng quý và bảng lương 12 tháng, các thông tin về mã số thuế cá nhân và CCCD của người lao động.
Lưu ý: Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung về nộp báo cáo tài chính, trong đó có quy định về thời hạn nộp báo cáo:
- Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Các đơn vị kế toán khác: Chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp BCTC được quy định bởi công ty mẹ, Tổng công ty.