T5, 03 / 2024 2:31 chiều | minhanh

Báo cáo tài chính là nghĩa vụ cần thực hiện vào cuối năm của doanh nghiệp, nộp cho các cơ quan có thẩm quyền để cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm vừa qua. Báo cáo tài chính cũng là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá và quản lý tình hình tài chính của mình. Vậy báo cáo tài chính là gì? Mục đích vai trò của báo cáo tài chính như thế nào? Hãy cùng Kế toán Blue tìm hiểu qua bài viết sau đây:

Báo cáo tài chính doanh nghiệp
  1. Tìm hiểu về báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán (Theo Khoản 1 điều 3 Luật kế toán 2015).

Mọi doanh nghiệp hoạt động hợp pháp ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng có nghĩa vụ phải lập và nộp BCTC trung thực và chính xác cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền định kỳ theo quy định của pháp luật về kế toán.

Ý nghĩa của báo cáo tài chính:

– BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp và cung cấp thông tin quan trọng cho các cơ quan quản lý cũng như các đối tượng ngoại vi như nhà đầu tư hoặc những người quan tâm.

Thông qua báo cáo tài chính, nhà đầu tư có thể phân tích chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh và biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó các nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng có thể đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư hoặc quyết định về lãi suất áp dụng cho doanh nghiệp.

Cơ quan quản lý Nhà Nước thông qua thông tin từ báo cáo tài chính để kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các chính sách kinh tế – tài chính của Nhà Nước.

– BCTC giúp ban quản trị doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định quản lý kịp thời và phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.

  1. Phân loại báo cáo tài chính

– Dựa vào nội dung phản ánh, báo cáo tài chính có hai loại chính:

  • Báo cáo tài chính hợp nhất: Tổng hợp tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả công ty mẹ và các công ty con trong hệ sinh thái, cũng như các công ty liên kết.
  • Báo cáo tài chính riêng lẻ: Thể hiện tình hình tài chính và kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể.

– Dựa vào thời điểm lập báo cáo, có hai loại chính:

  • Báo cáo tài chính hằng năm: Được thiết lập và tính theo số năm dương lịch hoặc kỳ kế toán hằng năm, đảm bảo đủ 12 tháng sau khi có thông báo từ cơ quan thuế.
  • Báo cáo tài chính giữa niên độ: Bao gồm báo cáo cho 4 quý trong năm cũng như báo cáo tài chính bán niên. Loại báo cáo này được tạo thành dưới dạng tóm lược nhưng vẫn đảm bảo thông tin đầy đủ. Đối với các doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty niêm yết, việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ là bắt buộc, không bắt buộc đối với các loại hình doanh nghiệp khác.
  1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính

– Thời hạn chậm nhất để doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế với các doanh nghiệp chia tách, hợp nhất, sáp nhập,… chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia tách, sáp nhập….

Báo cáo tài chính doanh nghiệp
  1. Doanh nghiệp nào cần phải nộp báo cáo tài chính?

Theo quy định, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc các ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm, trừ những trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính.

Những trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính năm, gồm:

–  Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

–  Doanh nghiệp được cho phép gộp báo cáo tài chính:

– Doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động  kinh doanh trọn năm dương lịch

Bài viết cùng chuyên mục